ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGỌC SƠN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 152 /QĐ-UBND | Ngọc Sơn, ngày 22 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn xã Ngọc Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGỌC SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ Bí mật nhà nước; Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ BMNN.
Căn cứ Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 09/02/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Theo đề nghị của công chức Văn phòng- Thống kê và Trưởng Công an xã.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn xã Ngọc Sơn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Văn phòng - Thống kê, Trưởng Công an xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - BCĐ BV BMNN huyện (B/c) - TT ĐU, HĐND xã (B/c) - Công an xã - MTTQ, các đoàn thể xã - Các cơ quan, các thôn; - Lưu: VT. | CHỦ TỊCH Bùi Thị Nhung |
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGỌC SƠN
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn xã Ngọc Sơn
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 152/QĐ-UBND ngày 22/11/2022
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Ngọc Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn xã Ngọc Sơn; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn xã.
2. Những nội dung không được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các ngành, đơn vị đóng trên địa bàn xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn xã Ngọc Sơn.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các cơ quan của Đảng và các Ban thuộc Hội đồng nhân dân.
Điều 3. Những hành vi nghiêm cấm
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.
Điều 4. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể:
- Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của Luật này.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
- Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho cấp phó của mình xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với những thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc ủy quyền phải được quy định trong Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức hoặc Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc văn bản phân công nhiệm vụ.
3. Cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với những thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách theo các quy định của pháp luật.
Điều 5. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét việc ủy quyền thường xuyên cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc ủy quyền phải được quy định trong Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc văn bản phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 6. Thành lập Ban Chỉ đạo Bảo vệ bí mật nhà nước
Thành lập Ban Chỉ đạo Bảo vệ bí mật nhà nước của xã, trong đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng ban; Trưởng Công an xã làm phó ban Thường trực; thành viên là Văn phòng thống kê, các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an xã
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn xã Ngọc Sơn.
2. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Phối hợp Công chức Kế toán, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã đề xuất Ủy ban nhân dân xã bố trí kinh phí công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
4. Giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; tiến hành sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Thống kê xã
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã ban hành các văn bản về công tác bảo vệ bí mật nhà nước và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn xã.
2. Phối hợp với Công an xã giúp Ủy ban nhân dân xã tiến hành sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Tài chính - kế toán
Phối hợp với Công an xã, Văn phòng - Thống kê xã đề xuất Ủy ban nhân dân xã bố trí nguồn kinh phí phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn xã.
Điều 10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý.
2. Người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và trước pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan mình quản lý.
Điều 11. Căn cứ nội dung Quy chế này các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn xã nghiêm túc tổ chức thực hiện. Công an xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã theo dõi, hướng dẫn, và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo bằng văn bản về Công an xã để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân xã xem xét, giải quyết./.